November 21, 2024

Mức phạt vi phạm giao thông đối với xe máy mới nhất năm 2022

Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ không đúng quy cách

Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123 đã nâng mức phạt lên 300.000 đồng – 400.000 đồng so với mức 200.000 đồng – 300.000 đồng tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100. 

Quy định này áp dụng đối với trường hợp người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.

Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Những điểm mới nhất về mức phạt vi phạm giao thông đối với xe máy năm 2022 - Ảnh 1.

Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ không đúng quy cách sẽ bị phạt nặng. Ảnh Thế Du .

Sử dụng thiết bị di động khi đi đường

Từ 1.1.2022, mức phạt 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100 đã được nâng lên 800.000 đồng – 1.000.000 đồng theo điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123.

Mức phạt này áp dụng cho các trường hợp người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

Không chấp hành tín hiệu giao thông 

Theo điểm g Khoản 34 điều 2 Nghị định 123, người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông nhận mức phạt 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.

Vi phạm điều kiện về Giấy phép lái xe

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123 quy định mức phạt như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe môtô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xoá.

Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe môtô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.

Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xoá.

Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Điều khiển xe quá tốc độ

Theo Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123, người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy nhận mức phạt tuỳ thuộc vào các trường hợp sau:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h: 300.000 – 400.000 đồng.

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: 800.000 – 1.000.000 đồng.

  

Ô tô – Xe máy | Tổng hợp tin tức Ô tô Xe máy mới nhất

(x)
(x)